
GIỚI THIỆU VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI BÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH NÔNG SẢN VIỆT NAM
Tại sao bông lại có giá trị?
Bông là một loại sợi tự nhiên mịn, mọc trên cây ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, và là một mặt hàng chủ yếu được sử dụng trong ngành dệt may.
Bông được trồng như thế nào?
Cây bông được trồng ở những vùng đất có khí hậu ấm áp đồng thời ít có sương giá. Những người nông dân thường bắt đầu trồng vào mùa xuân sau đó tiến hành thu hoạch vào mùa xuân.
Sau khoảng 2 tháng gieo trồng, hoa bắt đầu xuất hiện. Trong 3 tuần sau đó, hoa bắt đầu nở. Các cánh hoa sẽ bắt đầu thay đổi màu sắc, từ màu trắng chuyển sang màu vàng rồi đến màu hồng và cuối cùng chuyển sang đỏ và rụng.
Nước sản xuất bông nhiều nhất là Trung Quốc. Hằng năm, Trung Quốc có khoảng 100,000 nông dân trồng bông, khoảng 7,500 công ty dệt may và $73 tỷ quần áo được sản xuất từ bông.
Top 10 nước trồng nhiều nhất thế giới
- Ấn Độ
- Trung Quốc
- Mỹ
- Pakistan
- Brazil
- Úc
- Turkey
- Uzbekistan
- Mexico
- Burkina Faso
Trung Quốc là nước nhập khẩu bông nhiều nhất thế giới. Hằng năm, nước này nhập khẩu khoảng $7.5 tỷ (khoảng 17% sản lượng bông toàn cầu). Ngoài Trung Quốc, Bangladesh, Việt Nam, Turkey và Indonesia là những nước nhập khẩu nhiều trên thế giới.
Các công dụng chính
Bông là một loại sợi đa năng, rất thoải mái để mặc.
Vải: Dệt thành nhiều loại vải để sử dụng sản xuất nhiều loại quần áo
Hạt: sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
Dầu hạt: được sử dụng để nấu ăn và chế biến một số loại sản phẩm tiêu dùng như: xà bông tắm, mỹ phẩm, dược phẩm, nhựa
Xơ: Đây là những sợi nhỏ vẫn còn trên hạt sau khi chế biến, được sử dụng để: băng bó, băng gạc, tiền giấy.
Các yếu tố làm tăng giá bông
- Dự trữ toàn cầu
- Các chính sách của chính phủ
- Nhu cầu tiêu thụ
- Khí hậu
- Giá các sản phẩm thay thế
- Giá dầu
- Đồng USD
Dự trữ toàn cầu: Trong thời gian gần đây, Trung Quốc đã tích lũy đủ dự trữ bông cả nước để đảm bảo nguồn cung. Dự trữ bông làm giá bông tại Trung Quốc cao hơn so với giá trên thế giới.
Các chính sách của Chính phủ: Nhiều Chính phủ các nước như Mỹ trợ cấp khá nhiều cho nông dân. Trợ cấp làm cho nguồn cung tăng lên nhưng không tương ứng với nhu cầu tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu thụ toàn cầu:
Khí hậu: Bông cũng là một mặt hàng nông nghiệp, khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến giá. Chúng phát triển trong thời tiết ấm áp, lượng mưa đầy đủ và ít chịu ảnh hưởng bởi sương giá. Điều kiện thời tiết xấu tại các khu vực phát triển chính ở Ấn Độ hoặc Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến nguồn cung và giá giao dịch
Giá các sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế như polyester có thể ảnh hưởng đến giá. Trung Quốc là nước sản xuất axit terephthalic tinh khiết là nguyên liệu thô được sử dụng để sản xuất đến polyester. Do đó các chính sách liên quan đến polyester sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ hàng hóa này.
Giá dầu: Chi phí trồng tương đối đắt. Chi phí sử dụng cho các máy móc và xe cơ giới để vận hành trang trại được cấu thành vào giá bông. Việc sử dụng máy móc và xe cơ giới sẽ bị phụ thuộc vào giá dầu nguyên liệu. Do đó, giá dầu thô cũng ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng thu hoạch.
Đồng USD: Hầu hết các loại hàng hóa đều bị ảnh hưởng bởi đồng USD.
Chi tiết hợp đồng
Hàng hóa giao dịch | Bông Loại 2 ICE US |
Mã hàng hóa | CTE |
Độ lớn hợp đồng | 50 000 pound/ lot |
Đơn vị yết giá | cent / pound |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6:
9:00 – 02:20 (ngày hôm sau) |
Bước giá | 0.01 cent / pound |
Tháng đáo hạn | Tháng 3, 5, 7, 10, 12 |
Ngày đăng ký giao nhận | 5 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên |
Ngày thông báo đầu tiên | 5 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn |
Ngày giao dịch cuối cùng | 17 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tháng đáo hạn |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV |
Biên độ giá | Giới hạn giá hàng ngày dao động từ 3 đến 7 cent/pound |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất |
Tiêu chuẩn chất lượng | Tiêu chuẩn được chi tiết bên dưới |
Tiêu chuẩn đo lường
Theo quy định của sản phẩm Bông Loại 2 (Cotton No.2) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE US
Tiêu chuẩn: Strict Low Middling Staple Length: 1 2/32nd inch
Bó thành từng kiện hàng có khối lượng từ 400 đến 650 pound, được giao nhận từ 92 đến 108 kiện.
Màu sắc Strict low middling white (41), leaf grade (cấp độ lá) 4, chiều dài cơ bản 1-1/16 inch (17/16 inch) (34), chỉ số đo độ mịn và độ chín của bông: 3.5 đến 4.7, Grams Per Tex of twenty-five (25.0) or higher (1 tex tương đương khối lượng của 1000m sợi).
Related Products
Cao su RSS3
Hợp đồng tương lai Cao su được giao dịch theo kỳ hạn trên sàn TOCOM, độ lớn hợp đồng 5 tấn/ lot
Cao su TSR20
Hợp đồng tương lai Cao su được giao dịch theo kỳ hạn trên sàn SGX, độ lớn hợp đồng 5 tấn/ lot
Cà phê Arabica
Hợp đồng tương lai Cà phê Abrabica được giao dịch theo kỳ hạn trên sàn ICE US , độ lớn hợp đồng 37 500 pounds / Lot